Chia sẻ đến các bạn sinh viên một trong những Lời mở đầu báo cáo thực tập chiến lược bán hàng hay nhất cho các bạn sinh viên cùng nhau tham khảo nhé. Để hoàn thiện được một bài báo cáo thực tập về chiến lược kinh doanh tại công ty thì có rất nhiều bạn sinh viên gặp khó khăn trong việc lựa tìm kiếm tài liệu nhất là những Lời mở đầu báo cáo thực tập chiến lược bán hàng. Vậy ở bài chia sẻ này mình sẽ giới thiệu đến các bạn sinh viên một trong những cơ sở lý luận hay nhất nhé.
BÀI 1: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH NOVAGLORY GIAI ĐOẠN 2018-2022
MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn Lời mở đầu báo cáo thực tập chiến lược bán hàng
1.1.1. Nhận diện vấn đề nghiên cứu
Trong bối cảnh mở cửa thị trường ra khu vực và thế giới thì ngành Dược đang đứng trước nhiều thuận lợi và khó khăn. Đến năm 2013, Việt Nam có 178 doanh nghiệp sản xuất thuốc, bao gồm 98 doanh nghiệp sản xuất tân dược, 80 doanh nghiệp sản xuất thuốc từ dược liệu, trong đó có những công ty mạnh, có sức cạnh tranh cao như công ty CP dược phẩm Sanofi Synthelabo Việt Nam, công ty CP dược Hậu Giang, công ty TNHH Rohto – Mentholatum, công ty CP xuất nhập khẩu y tế Domesco, công ty CP Traphaco… cho thấy nhu cầu về dược và nguyên liệu dược là vô cùng lớn. Tuy nhiên hầu hết các nguyên liệu phục vụ cho sản xuất của các doanh nghiệp đều phải nhập khẩu từ các thị trường như EU, Trung Quốc, Ấn Độ… Đây là các thị trường nguyên liệu có truyền thống, được đầu tư tốt nên có giá thành rẻ, chất lượng tốt dẫn đến tính cạnh tranh cao trên thị trường. Việt Nam chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong chuỗi cung cấp nguyên liệu dược.
Đánh giá được vị trí quan trọng của công tác đảm bảo nguồn cung nguyên liệu đáp ứng cho sự phát triển của ngành dược trong nước nên Bộ Y tế đã ban hành
Quy hoạch chi tiết phát triển công nghiệp dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2022 tầm nhìn đến năm 2030 trong đó nhấn mạnh việc xây dựng và phát triển các nhà máy hoá dược nhằm sản xuất và cung cấp nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp bào chế thuốc; bảo đảm đáp ứng được 20% nhu cầu nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp bào chế thuốc vào năm 2015 và 50% vào năm 2022; kết hợp nâng thị phần các công ty dược trong nước sẽ tăng từ 40% lên 60% vào năm 2015 và tăng tỷ lệ sử dụng nguyên liệu trong nước cho sản xuất (Bộ Y tế, 2010).
Để làm được điều này đòi hỏi có sự hỗ trợ từ nhà nước đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành, sự phối hợp giữa các doanh nghiệp và cơ bản nhất là mỗi doanh nghiệp hoá dược phải có những hoạch định về chiến lược kinh doanh đúng đắn để tận dụng được những lợi thế có được từ thị trường và sự hỗ trợ nhằm nâng cao tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Công ty TNHH Novaglory là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hoá dược ra đời trong bối cảnh trên vì thế cần thiết phải có những chiến lược kinh doanh phù hợp với thị trường. Tuy nhiên thực trạng nghiên cứu cho thấy công ty chưa định hướng chiến lược kinh doanh rõ ràng. Vì vậy công ty cần xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả để nâng cao vị thế cạnh tranh, giúp củng cố lợi thế, giảm những bất lợi và né tránh các rủi ro có thể gặp phải từ đó giúp công ty đạt được những thành công nhất định trên thị trường hoá dược, góp phần giúp Bộ Y tế nhanh chóng đạt được những chỉ tiêu đề ra trong bản quy hoạch. Lời mở đầu báo cáo thực tập chiến lược bán hàng
1.1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Với một thị trường toàn cầu như hiện nay tất cả các doanh nghiệp đều nằm trong một chuỗi cung ứng liên hoàn và sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp để chiếm lĩnh và tồn tại trong chuỗi cung ứng đó. Chính vì vậy để tồn tại và cạnh tranh được thì mọi doanh nghiệp đều phải có chiến lược riêng. Chiến lược trong kinh doanh vừa là khoa học vừa là nghệ thuậtđã và đang được vận dụng phổ biến, mang lại thành công cho nhiều doanh nghiệp trên thế giới. Một chiến lược hợp lý sẽ mang lại cho doanh nghiệp một kế hoạch hành động để phát triển và kết hợp lợi thế cạnh tranh của tổ chức. Tạo ra những điều khác biệt giữa doanh nghiệp và các đối thủ trên thị trường chính là mục tiêu chính của chiến lược hoàn hảo. Bên cạnh đó chiến lược phải thể hiện được điểm mạnh của doanh nghiệp và đánh vào điểm yếu của các doanh nghiệp khác.
Các chiến lược là kết quả của các quyết định từ hoạt động quản trị chiến lược. Nhiệm vụ của các quản trị chiến lược gồm các nhiệm vụ có quan hệ mật thiết với nhau là tạo lập một viễn cảnh chiến lược mô tả hình ảnh tương lai của công ty, nêu rõ công ty muốn hướng đến đâu, trở thành một công ty như thế nào?. Chính điều này cung cấp định hướng dài hạn, chỉ rõ hình ảnh mà công ty muốn trở thành, truyền cho công ty cảm giác về hành động có mục đích; Thiết lập các mục tiêu -chuyển hóa viễn cảnh chiến lược thành các kết quả thực hiện cụ thể mà công ty phải đạt được; Xây dựng chiến lược để đạt được các mục tiêu mong muốn; Thực thi và điều hành các chiến lược đã được lựa chọn một cách có hiệu lực và hiệu quả;
Đánh giá việc thực hiện và tiến hành các điều chỉnh về viễn cảnh, định hướng dài hạn, các mục tiêu, chiến lược hay sự thực hiện trên cơ sở kinh nghiệm, các điều kiện thay đổi, các ý tưởng và các cơ hội mới. Với vai trò quan trọng của hoạt động quản trị chiến lược là hình thành các chiến lược cụ thể để khai thác năng lực cốt lõi và đạt được lợi thế cạnh tranh vì thế dù hoạt động ở lĩnh vực nào doanh nghiệp cũng cần có chiến lược kinh doanh phù hợp, lĩnh vực kinh doanh hóa dược cũng không ngoại lệ. Lời mở đầu báo cáo thực tập chiến lược bán hàng
Công ty TNHH Novaglory là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hoá dược, với chức năng chính là sản xuất kinh doanh các sản phẩm hóa dược cung cấp nguyên liệu cho ngành dược phẩm trong nước. Với thời gian hoạt động còn ít thì hiện công ty đang chịu áp lực từ nhiều phía khi thực hiện thâm nhập thị trường, áp lực mạnh nhất là từ các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cùng loại trên thị trường đã có lịch sử lâu dài và có nhiều lợi thế cạnh tranh về vốn, công nghệ, nhân sự của các nước như Yangcheng Medical, Nanjing Aikon, Heibei Jiheng… đến từ Trung Quốc hay Iol Chemicals And Pharm, Cadila Pharma Ltd, Dr Reddy, Suprya Lifescience Ltd đến từ Ấn Độ; Sandoz của Tây Ban Nha; Mallinckrodt INC của Mỹ; Macfarlan Smith, Ltd của Anh… và rất nhiều doanh nghiệp đến từ Trung Quốc, Ấn Độ, Áo, Tây Ban Nha, Thái Lan, Đức, Pháp, Italia, Thụy Sỹ, Hàn Quốc, Singapore, Nhật Bản. Tuy nhiên công ty có những lợi thế như là doanh nghiệp trong nước, có những hỗ trợ từ các chính sách phát triển ngành dược của Bộ Y tế, chi phí nhân công rẻ, tiến đến tự chủ vùng sản xuất nguyên liệu trong nước… Vấn đề là công ty chưa nhận định được và chưa vận dụng được những năng lực cốt lõi mà mình có được để biến thành lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Hiện nay công ty chỉ tập trung vào việc sản xuất sản phẩm giá rẻ, cung cấp trực tiếp cho các công ty sản xuất dược phẩm để giảm giá thành bởi trung gian. Sự cạnh tranh là hiện hữu nhưng doanh nghiệp hầu như chưa có các chiến lược với tầm nhìn xa, chỉ tập trung vào giảm giá thì không thể có một sự phát triển vững chắc.
Vậy công ty có những năng lực cốt lõi gì và làm thế nào để khai thác chúng nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Qua thời gian công tác ở công ty để tìm hiểu, đánh giá và có những giải pháp nâng cao các lợi thế cạnh tranh trong giai đoạn năm năm tới tác giả quyết định thực hiện đề tài “Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty TNHH Novaglory giai đoạn 2018-2022” để làm luận văn cao học của mình.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu Lời mở đầu báo cáo thực tập chiến lược bán hàng
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2018-2022.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Thứ nhất là đánh giá môi trường bên trong, môi trường bên ngoài, các điểm mạnh và các điểm yếu của công ty.
- Thứ hai là xây dựng và phân tích các ma trận các yếu tố bên trong, ma trận các yếu tố bên ngoài, ma trận hoạch định chiến lược, trên cơ sở đó xác định chiến lược kinh doanh của công ty.
- Thứ ba là đề xuất giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2018-2022.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- 1/ Môi trường kinh doanh hiện tại của công ty TNHH Novagloryđang có ưu thế nào và có những bất lợi nào?
- 2/ Chiến lược kinh doanh nào là phù hợp với mục tiêu và nguồn lực của công ty TNHH Novaglorytrong giai đoạn 2018-2022?
- 3/ Công ty TNHH Novaglorycần thực hiện những hoạt động cụ thể nào để triển khai chiến lược kinh doanh trong giai đoạn 2018-2022?
1.4. Đối tượng, phạm vi và khách thể nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh trong đó tập trung vào việc xây dựng các ma trận các yếu tố môi trường bên ngoài, Các yếu tố môi trường bên trong và ma trận hoạch định chiến lược kinh doanh để phục vụ cho xây dựng chiến lược kinh doanh. Lời mở đầu báo cáo thực tập chiến lược bán hàng
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty TNHH Novaglory là sản xuất kinh doanh hóa dược phẩm nên đề tài nghiên cứu trong phạm vi ngành hóa dược trong nước.
- Các số liệu phục vụ cho đề tài tập trung chủ yếu từ năm 2013 đến 2015. Hình thức thu thập dữ liệu là các số liệu thứ cấp xuất phát từ các nguồn nội bộ công ty như các bản báo cáo kinh doanh, khách hàng, đối tác, thị trường và dữ liệu sơ cấp từ chuyên gia, khách hàng, đối tác có quan hệ với công ty.
1.4.3. Khách thể nghiên cứu
Các chuyên gia trong và ngoài công ty, khách hàng, đối tác có quan hệ kinh doanh với công ty TNHH Novaglory trong lĩnh vực hóa dược.
1.5. Bố cục đề tài Lời mở đầu báo cáo thực tập chiến lược bán hàng
Ngoài danh mục chữ viết tắt, mục lục, phụ lục, các tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được chia thành 5 chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Mở đầu
- Chương 2: Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4:Thực trạng và kết quả nghiên cứu
- Chương 5:Kiến nghị và kết luận
BÀI 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG KHÁC BIỆT CỦA CÔNG TY TNHH LONDON SALES
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài Lời mở đầu báo cáo thực tập chiến lược bán hàng
Trong hoạt động kinh doanh, bán hàng là hoạt động cốt lõi của doanh nghiệp, là xương sống quyết định đến sự tồn tại của bất cứ doanh nghiệp. Từ một cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ cho đến những công ty đa quốc gia thì hoạt động duy nhất để có thể duy trì sự tồn tại đó chính là hoạt động quản trị kinh doanh phải đạt được hiệu quả, mang về được nguồn thu nhập qua hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Với mỗi loại hình doa h ghiệp khác nhau mang mỗi hình thức bán hàng khác nhau, điều đó phụ thuộc nhiều vào đặc điểm và tính chất của mỗi công việc. Hoạt động bán hàng không đơn giản chỉ là bán một sản phẩm cho khách hàng mà là bán một giải pháp. Hơn thế nữa, ông việc bán hàng là công việc đòi hỏi nhiều kỹ năng và thái độ, trong đó người bán hàng phải khơi gợi được những nhu cầu tiềm ẩn bên trong của khách hàng. Làm được như vậy sẽ giúp cho hoạt động bán hàng trở nên hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Làm đẹp là một trong những nhu cầu luôn được con người quan tâm và chú ý đến. Các xu hướng làm đẹp luôn được cập nhật, các sản phẩm cũng như các công nghệ làm đẹp tiên tiến đều được người tiêu dùng đánh giá và chọn lựa. Thị trường Việt Nam với dân số lên đến gần 95 triệu người, nửa dân số là nữ. Đây là thị trường lớn và đang phát triển trong tương lai do đó những hãng mỹ phẩm tên tuổi trên thế giới chọn Việt Nam là điểm đến. Tại thị trường Việt Nam đã có rất nhiều trung tâm làm đẹp, hãng mỹ phẩm lớn và nhỏ từ tro g và ngoài nước được mở ra để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Khách hàng đã và đang quan tâm nhiều về chất lượng hơn là giá tiền của sản phẩm và dịch vụ. Chính vì thế, đây cũng là thời điểm để những nơi sản phẩm và dịch vụ đẹp uy tín có cơ hội khai thác thị trường và dần khẳng định thương hiệu, vị trí của mình.
Hoạt động về lĩnh vực làm đẹp và chăm sóc da phụ nữ đã trên 10 năm trên các quốc gia lớn khác như Mỹ, Philipin, Singapore,… Công ty TNHH London Sales chọn Việt Nam là điểm đến tiếp theo. Với đội ngũ chuyên gia chăm sóc da chuyên nghiệp và đội ngũ quản lý với những chiến lược khác biệt hóa trong hoạt động kinh doanh, Công ty TNHH London Sales đã dần chiếm được chỗ đứng trong lòng phái nữ Việt Nam nhờ vào việc phân phối những sản phẩm hữu cơ tự nhiên từ những hãng tên tuổi lớn trên thế giới và đạt được độ tin cậy cao về cao về chất lượng của sản phẩm. Nhận thức được vai trò quan trọng của hệ thống bán hàng trong thực tiễn đối với một nhãn hiệu sản phẩm. Tôi chọn đề tài: “Phân tích chiến lược bán hàng khác biệt của công ty TNHH London Sales”. Thông qua việc được làm nhân viên bán hàng và tiếp xúc trực tiếp với chiến lược bán hàng đầy khác biệt và độc đáo của công ty, tôi được học hỏ hiều kỹ năng và kiến thức giúp ích cho việc kinh doanh trong tương lai của mình. Lời mở đầu báo cáo thực tập chiến lược bán hàng
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động bán hàng của công ty đa quốc gia L ndon Sales
- Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các kiến thức về hoạt động bán hàng và tiêu thụ sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động bán hàng của công ty đa quốc gia London Sales.
- Phân tích chiến lược, chính sách của công ty đa quốc gia London Sales tại thị trường Việt Nam.
- Đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động bán hàng của ngành mỹ phẩm của công ty đa quốc gia London Sales
- Thông qua kết quả thực tế của doanh nghiệp có các đánh giá chủ quan và khách quan tới hệ thống bán hàng.
- Đề xuất các giải pháp và định hướng để nâng cao hiệu quả của hệ thống bán hàng.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian.
- Hoạt động bán hàng ngành hàng mỹ phẩm của công ty đa quốc gia London Sales tại thị trường TP Hồ Chí Minh.
- Phạm vi thời gian: từ ngày 16/9/2022 đến 22/12/2022 Lời mở đầu báo cáo thực tập chiến lược bán hàng
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp tiếp cận.
Phương pháp tôi sử dụng để lấy thông tin nghiên cứu đó là phương pháp quan sát và phỏng vấn trực tiếp. Trong quá trình thực tập 3 tháng tại công ty ĐQG London Sales, tôi được làm việc với vai trò là chuyên viên tư vấn sản phẩm. Quản lý trực tiếp của tôi là Jonathan – quản lý nhãn hàng Blackpearl – người có hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực mỹ phẩm. Địa điểm làm việc của tôi là khu trung tâm thương mại Diamond – 34 Lê Duẩn, Quận 1 TP Hồ Chí Minh. Tôi thực hiện phỏng vấn để lấy thông tin của 2 nhân viên bán hàng và 2 quản lý trực tiếp tại store:
- Niv Mendelshon (Chuyên gia chăm sóc da)
- Johnathan Itskowitz (Chuyên gia chăm sóc da)
- Đào Hoà g Ân (NVBH)
- Nguyễn Thị Hồng Vi (NVBH)
- Nghiên cứu định tính.
Đầu tiên tôi áp dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia. Gặp gỡ trực tiếp Maayan Dohag phụ trách khu vực TP Hồ Chí Minh về chiến lược của công ty ĐQG London Sales khi thâm nhập vào thị trường làm đẹp tại Việt Nam. Bà là người có hơn 40 năm kinh nghiệm trong kinh doanh làm đẹp tại nhiều quốc gia khác trên thế giới như Mỹ, Anh, Úc,.. đồng thời cũng đứng ra trực tiếp đào tạo những quản lý nhãn hàng cho thị trường Việt Nam. Qua đó làm rõ được sự khác biệt trong hoạt động bán hàng của từng khu vực so với Việt Nam và đưa ra những chiến lược bán hàng hiệu quả. Niv là quản lý trực tiếp của nhãn hàng lớn nhất của công ty BlackPearl. Ông có hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực làm đẹp ở các quốc gia khác. Ông là người đã phá vỡ kỉ lục doanh số của công ty nhờ vào chiến lược bán hàng và thuyết phục khách hàng khác biệt. Cuộc phỏng vấn trực tiếp đã cho tôi một góc nhìn rộng và đa chiều ơn về oạt động bán hàng trực tiếp. Cuối cùng, hằng ngày được làm việc trực tiếp vớ 2 chuyên viên bán hàng khác, là những người có hơn 2 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực bán hàng, tôi đã được học hỏi và phỏng vấn chuyên sâu hơn về những cách nhìn nhận khách hàng, cách tiếp cận đối với từng đối tượng khách hàng khác nhau, cũng như cách hóa giải lời từ chối của khách hàng để đạt được mục tiêu doanh số theo từng kì. Lời mở đầu báo cáo thực tập chiến lược bán hàng
- Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu tiến hành lấy ý kiến của khách àng, t ông qua đó có thể nắm bắt thông tin cần thiết về hoạt động bán hàng diễn ra của nhãn hàng. Đồng thời thông qua đó để tiến hành đánh giá về hiệu quả của hoạt động bán hàng của công ty London Sales thông qua ý kiến khách hàng.
- Xác định kích thước mẫu
Qua tìm hiểu, tôi nhận thấy hiện nay có 2 công thức xác định cỡ mẫu đƣợc sử dụng nhiều trong các ghiên cứu, đó là: xác định cỡ mẫu theo trung bình và xác định cỡ mẫu theo tỷ lệ. Nhằm đảm bảo tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu, đề tài xác định cỡ mẫu thông qua công thức tính kích cỡ mẫu theo trung bình.
- n = Z2 ᵅ/2. σ2 ε2
- Trong đó: n – kích cỡ mẫu
- σ2 – phương sai
- σ – độ lệch chuẩn
- ε – sai số mẫu cho phép
Với đặc tính của một nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế, độ tin cậy mà nghiên cứu lựa chọn là 95%, thông qua tra bảng: zα/2=1,96.
Về sai số mẫu cho phép, với độ tin cậy 95% và dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vẫn trực tiếp, sai số mẫu cho phép sẽ là 0,05.
Về độ lệch chuẩn, sau khi tiến hành điều tra thử với mẫu 30 bảng hỏi, nghiên cứu tiến hành xử lý SPSS để tính ra độ lệch chuẩn, kết quả thu được σ=0,183
Thay vào công thức tính cỡ mẫu theo trung bình, ta được: Lời mở đầu báo cáo thực tập chiến lược bán hàng
- (1,96)2*(0,183)2
- n= =49,8 (0,05)2
- Từ kết quả trên, ta lấy tròn 50 mẫu.
Như vậy, sẽ tiến hành điều tra 50 khách hàng để đánh giá hiệu quả hoạt động bán hàng dưới dòng thông tin phản hổi từ phía khách hàng.
4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Thu thập dữ liệu thứ cấp về đề tài hoạt động bán hàng của các tập đoàn đa quốc gia hoạt động tại thị trường Việt Nam. Thông qua việc nghiên cứu các trang web của công ty London Sales trên nhiều thị trường khác nhau, các bài báo, video và phản hồi của giới truyền thông và khách hàng về công ty. Các website chuyên ngành về lĩnh vực bán hàng.
Ngoài ra còn thu thập số liệu thực từ các phòng ban kinh doanh trong công ty về báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình tiêu thụ sản phẩm, doanh thu theo từng kì,…
4.3. Phương pháp xử lí số liệu
-Phương pháp thống kê và tổng hợp lại số liệu, kết quả kinh doanh của công ty qua các năm. Sử dụng đồ thị và bảng biểu để giúp minh họa cho từng thời kì.
-Phương pháp so sánh: thông qua số liệu doanh thu của từng kì ở những khu vực khác nhau, sử dụng số liệu để so sánh về hiệu quả hoạt động bán hàng. Từ đó xác định những yếu tổ trong bán hàng tác động trực tiếp đến tình hình kinh doanh của công ty. Tôi sử dụng phương pháp phân tích số tương đối để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, sự phát triển của công ty qua từng thời kì. Lời mở đầu báo cáo thực tập chiến lược bán hàng
– Phương pháp xử lí số liệu qua SPSS 16
Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 20. Tiến hành dựa trên quy trình dưới đây:
- 1.Mã hóa bảng hỏi trên phần mềm SPSS.
- 2.Nhập dữ liệu một lần trên phần mềm SPSS (sau đó đƣợc kiểm tra lại lần 2).
- 3.Tiến hành các bước xử lý và phân tích dữ liệu bằng thống kê tần số, thống kê mô tả.
5. Nội dung đề tài Lời mở đầu báo cáo thực tập chiến lược bán hàng
- Phần I: Đặt vấn đề
- Phần II: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
- Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Phân tích chiến lược bán hàng khác biệt của công ty TNHH London Sales 2.1. Tổng quan về công ty TNHH London Sales
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng ông ty TNHH London Sales
- Phần III: Kết luận và kiến nghị
BÀI 3: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Lời mở đầu báo cáo thực tập chiến lược bán hàng: 1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp được mở rộng song sự cạnh tranh cũng ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Điều này vừa tạo ra các cơ hội kinh doanh đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ tiềm tàng đe dọa sự phát triển của các doanh nghiệp.
Trong điều kiện thị trường có nhiều biến động, bỏ qua các yếu tố ngẫu nhiên thì vấn đề quyết định ảnh hưởng đến thành công của doanh nghiệp là lựa chọn một hướng đi đúng, xác định được một chiến lược kinh doanh cho hợp lý và kịp thời.
Đối với ngành dệt may, tuy không bị cạnh tranh nhiều bởi các doanh nghiệp nước ngoài, nhưng lại bị sự cạnh tranh bởi hàng dệt may Trung Quốc, mẫu mã đa dạng mà giá lại rất thấp, đồng thời thị trường nội địa không lớn khiến các nhà sản xuất phải tìm cách vừa đáp ứng nhu cầu trong nước với giá cả thấp vừa tìm hướng xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Do đó nếu không có đường lối, chiến lược kinh doanh đúng đắn, các doanh nghiệp sẽ khó có thể đứng vững và tồn tại trên thị trường.
Trong quá trình hoạt động Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến luôn coi trọng và vận dụng phương pháp quản trị chiến lược vào quản trị kinh doanh và thực tế đã đem lại những kết quả tốt đẹp. Lời mở đầu báo cáo thực tập chiến lược bán hàng
Với nhận thức về tầm quan trọng của việc hoạch định chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp tôi chọn đề tài: “Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần may Việt Tiến và các giải pháp thực hiện” nhằm đưa các kiến thức lý luận vào thực tiễn kinh doanh.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty Cổ phần may Việt Tiến và đề xuất các giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh cho phù hợp với thực tiễn sản xuất và thị trường.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chiến lược kinh doanh và các giải pháp thực hiện của Công ty cổ phần may Việt Tiến.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu Lời mở đầu báo cáo thực tập chiến lược bán hàng
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của chiến lược kinh doanh.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần may Việt Tiến đến năm 2020.
- Đề xuất một số giải pháp thực hiện chiến lược.
5. Phương pháp nghiên cứu
Là một đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học kinh tế vào một doanh nghiệp cụ thể, vì vậy các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn gồm: Phương pháp ứng dụng lý thuyết thống kê; dự báo; phân tích tổng hợp (kết hợp định tính, định lượng); thống kê, so sánh. Cụ thể:
- Phương pháp ứng dụng lý thuyết hệ thống được áp dụng trong việc thiết lập qui trình xây dựng chiến lược kinh doanh theo mô hình quản trị chiến lược toàn diện, và khung phân tích hình thành chiến lược.
- Phương pháp phân tích tổng hợp được áp dụng trong đánh giá môi trường kinh doanh, và xác định điểm phân loại của các yếu tố trong các ma trận của khung phân tích hình thành chiến lược
- Phương pháp thống kê, so sánh được áp dụng trong việc thu thập và xử lý các số liệu, các báo cáo tài chính, các kết quả điều tra sau đây được gọi chung là cơ sở dữ liệu trong việc phân tích môi trường kinh doanh, phân tích đối thủ cạnh tranh và phân tích nội bộ
- Các số liệu thứ cấp được thu thập tại tổng công ty cổ phần may Việt Tiến và một số công ty khác là đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng các số liệu, tài liệu của Tổng Cục Thống Kê, Hiệp hội dệt may Việt Nam Lời mở đầu báo cáo thực tập chiến lược bán hàng
- Các số liệu sơ cấp được thu thập theo phương pháp xin ý kiến chuyên gia nhằm: (1) Xác định các yếu tố môi trường, yếu tố nội bộ có ảnh hưởng đến kết quả SXKD của doanh nghiệp, các yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may; (2) Xác định điểm mức độ quan trọng của các yếu tố.
- Nghiên cứu, phân tích các yếu tố ảnh hưởng từ môi tường vĩ mô, môi trường ngành và ma trận SWOT.
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài luận văn thực hiện có liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau như kinh tế, tài chính, luật pháp, những vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế… Tuy nhiên, luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu về các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may Viêt Tiến và một số doanh nghiệp cùng ngành cạnh tranh trực tiếp theo từng nhóm ngành, ngành dệt may Việt nam (đại biểu là Hiệp hội dệt may Việt Nam), có xét đến tình hình SXKD của ngành dệt may thế giới; chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần may Việt Tiến áp dụng cho giai đoạn từ năm 2011 tới 2020.
7. Bố cục của đề tài Lời mở đầu báo cáo thực tập chiến lược bán hàng
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có những nội dung chính sau:
- Chương I: Những vấn đề lý luận về chiến lược kinh doanh
- Chương II: Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần may Việt Tiến đến năm 2020
- Chương III: Một số giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh tại công ty cổ phần may Việt Tiến.
BÀI 4:CHIẾN LƯỢC KINH DOANH NHẰM THÚC ĐẨY VIỆC TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM VINHOMES CỦA CÔNG TY CP MLAND VIỆT NAM
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của thực tập tốt nghiệp:
Thị trường BĐS có quan hệ trực tiếp với các thị trường khác: tài chính tín dụng, xây dựng, vật liệu xây dựng, lao động… Theo phân tích đánh giá của các chuyên gia kinh tế, ở các nước phát triển nếu đầu tư vào lĩnh vực BĐS tăng lên 1 USD thì sẽ có khả năng thúc đẩy các ngành có liên quan phát triển từ 1,5 – 2 USD. Phát triển và điều hành tốt thị trường BĐS sẽ có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua các biện pháp kích thích vào đất đai, tạo lập các công trình, nhà xưởng, vật kiến trúc… để từ đó tạo nên chuyển dịch đáng kể và quan trọng về cơ cấu trong các ngành, các vùng lãnh thổ và trên phạm vi cả nước. Theo thống kê của Tổng cục thuế các khoản thu ngân sách có liên quan đến nhà, đất trong giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2000 bình quân là 4.645 tỷ đồng/năm mặc dù tỷ lệ này mới chiếm gần 30% các giao dịch, còn trên 70% chưa kiểm soát được và thực tế là các giao dịch không thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Nếu thúc đẩy bằng cơ chế, chính sách và pháp luật để các giao dịch BĐS chính thức (có đăng ký và thực hiện nghĩa vụ thuế) và đổi mới cơ chế giao dịch theo giá thị trường thì hàng năm thị trường BĐS sẽ đóng góp cho nền kinh tế trên dưới 20.000 tỷ đồng mỗi năm. Luận văn được tiến hành nghiên cứu tình hình bất động sản hiện nay của MLand đang đứng trước những thuận lợi và khó khăn gì? Đồng thời đưa ra những điều cần làm của các nhà đầu tư về bất động sản trong tương lai.
2. Mục đích của báo cáo Lời mở đầu báo cáo thực tập chiến lược bán hàng
Tìm hiểu, làm quen với các vấn đề thực tế tại các tổ chức kinh tế cho tương lai, có thể áp dụng được các kiến thức đã học tại trường. Từ đó, có thể đưa ra được những điểm mạnh, điểm yếu của cơ sở thực tập.
- Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về chiến lược kinh doanh để đánh giá được hiệu quả, năng suất, lợi nhuận của công ty Cổ phần MLand Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: công ty Cổ phần MLand Việt Nam từ năm 2020-2022
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu nhập số liệu: thu nhập số liệu sơ cấp trong quá trình thực tập tại công ty và số liệu thứ cấp qua việc tham khảo trên các trang mạng. Phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp: Từ các số liệu, ta đánh giá được thực trạng nguồn nhân lực của công ty và từ đó đưa ra các ưu, nhược điểm.
- Kết cấu của báo cáo thực tập tốt nghiệp: Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh, Chương 2:Thực trạng chiến lược kinh doanh của công ty Cổ phần Mland Việt Nam
BÀI 5: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ HẬU GIANG (HAMACO)
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế suy thoái như hiện nay, việc khủng hoảng tài chính đang gây ra ảnh hưởng đến hầu hết các nước trên thế giới; giá dầu, giá vàng liên tục biến động làm cho nền kinh tế ngày càng thêm bất ổn. Việt Nam sau khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp không còn sự bảo hộ của nhà nước thì mọi biến động trên nền kinh tế thế giới đều gây ảnh hưởng đến chúng ta. Trong năm 2008, dưới sự tác động của nền kinh tế thế giới làm cho lạm phát ở nước ta tăng cao dẫn đến cán cân thương mại trở nên chênh lệch, nhu cầu mua sắm, sử dụng dịch vụ, nhà ở… giảm đáng kể. Trước tình hình trên thì các doanh nghiệp, các công ty, các nhà đầu tư cần phải có những chiến lược kinh doanh đã được định sẵn từ trước để có thể giảm thiểu rủi ro do nền kinh tế thị trường mang lại. Vì vậy mà việc xây dựng chiến lược kinh doanh đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được đối với các nhà đầu tư khi mới bắt đầu kinh doanh hay các nhà lãnh đạo khi bắt đầu một chu kì kinh doanh mới. Vả lại, khi hoạt động với quy mô kinh doanh lớn và trong môi trường cạnh tranh khốc liệt với nhiều yếu tố bất định, việc xây dựng một chiến lược kinh doanh ở dạng văn bản chính thức một cách có hệ thống sẽ giúp cho doanh nghiệp có điều kiện phân tích kỹ hơn, đánh giá tốt hơn kế hoạch hành động của mình và chiến lược kinh doanh đó cũng có thể được sử dụng như là một cẩm nang để dẫn đến thành công. Lời mở đầu báo cáo thực tập chiến lược bán hàng
Là một công ty lâu đời, được thành lập từ năm 1976, Công ty cổ phần vật tư Hậu Giang (hay còn gọi là HAMACO) kinh doanh rất nhiều mặt hàng gồm: vật liệu xây dựng, gas, bếp gas, xăng dầu, nhớt,… trong đó vật liệu xây dựng (sắt, thép, xi măng, cát, đá,…) là ngành hàng chính mà công ty kinh doanh. Trong các mặt hàng nêu trên đều rất dễ bị ảnh hưởng bởi nền kinh tế thế giới. Như chúng ta đã biết trong năm 2008 do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính đã làm cho giá vật liệu xây dựng và xăng dầu đã tăng giảm một cách bất thường. Mặt khác, hiện nay ở TP.Cần Thơ cũng có nhiều công ty kinh doanh về các mặt hàng này, những sự cạnh tranh giữa các công ty với nhau trên thị trường bất cứ lúc nào cũng có thể gây ảnh hưởng không tốt cho Công ty. Do đó, để tồn tại trên thị trường và ngày càng phát triển vững mạnh thì bản thân Công ty phải ra sức hoạt động có hiệu quả. Hơn nữa, khi mà công ty đã xây dựng được chiến lược kinh doanh thật tốt thì giúp cho công ty có cơ sở để làm việc, biết được mình cần phải làm gì, trong thời gian nào, tránh cho mọi việc cứ rối tung lên.
Vì những lí do trên mà việc ” Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần vật tư Hậu Giang” là đề tài mà em chọn để thực hiện. Việc xây dựng chiến lược là để tạo cơ sở để ứng phó với những thay đổi của môi trường, và đối thủ cạnh tranh. Từ đó cho thấy việc lập kế hoạch cho các công ty là vô cùng quan trọng.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần Vật tư Hậu Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
“Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần vật tư Hậu Giang” gồm các mục tiêu sau:
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động của công ty để tìm ra các mặt mạnh và mặt yếu của công ty.
- Phân tích tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động kinh doanh của công ty, nhận thức rõ các cơ hội và thách thức.
- Đề ra, lựa chọn chiến lược và đề xuất biện pháp thực hiện thích hợp cho công ty trong việc phát triển và hội nhập trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Thời gian
Số liệu kinh doanh của Công ty cổ phần vật tư Hậu Giang được lấy từ năm 2006 đến năm 2008.
1.3.2. Không gian
Về phần phân tích thị trường, tôi chỉ xét tại TP. Cần Thơ, đây chính là thị trường chủ yếu của Công ty đang kinh doanh.
1.3.3. Giới hạn của đề tài
Do hoạt động của công ty đa dạng, nhiều lĩnh vực và do kiến thức, thời gian có hạn nên đề tài này không đi sâu nghiên cứu phân tích hết tất cả các lĩnh vực kinh doanh của công ty mà chỉ tập trung vào lĩnh vực vật liệu xây dựng chủ yếu là thép và xi măng. Lời mở đầu báo cáo thực tập chiến lược bán hàng
Việc thu thập về các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, chỉ mang tính chất tương đối.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
Đề tài chủ yếu dựa vào giáo trình “Chiến lược và chính sách kinh doanh” của PGS. TS Nguyễn Thị Liên Diệp, ThS Phạm Văn Nam do nhà xuất bản thống kê xuất bản năm 1998. Giáo trình này chủ yếu đưa ra các định nghĩa, các lí luận về chiến lược và cách lập chiến lược và các mô hình xây dựng chiến lược.
Ngoài ra đề tài còn được xây dựng dựa trên giáo trình “Quản trị chiến lược” của cô Đỗ Thị Tuyết giảng viên trường Đại Học Cần Thơ. Giáo trình này đưa ra phương pháp xây dựng chiến lược, các cách thành lập các ma trận.
Ngoài ra, bên mình còn hỗ trợ các bài tiểu luận môn học, full môn và báo cáo thực tập, khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề thực tập tốt nghiệp, và cả luận văn thạc sĩ nhé. Nếu như các bạn có nhu cầu tham khảo dịch vụ thì liên hệ trực tiếp đến ZALO để được tư vấn miễn phí nhé.